CÔNG TY CỔ PHẨN LÀ LOẠI HÌNH CÔNG TY TƯƠNG ĐỐI PHỔ BIẾN TẠI VIỆT NAM, là một trong những loại hình công ty được nhiều nhà đầu tư lựa chọn để khởi nghiệp. Tuy nhiên, mỗi loại hình công ty sẽ có đặc điểm, ưu và nhược điểm khác nhau, Hãy cùng Vương Luật tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
I. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo Quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và các quy định của pháp luật chuyên ngành. Để thành lập công ty cổ phần cần có tối thiểu 03 cổ đông và không giới hạn số lượng tối đa, cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.
Dựa theo Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẶC ĐIỂM CHUNG
- Công ty cổ phần là 01 tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân (kề từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp)
- Công ty cổ phần có tên riêng, tài sản riêng và có trụ sở giao dịch.
- Công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có mã số thuế riêng và thành lập, hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và các Quy định có liên quan.
ĐẶC ĐIỂM PHÁP LÝ RIÊNG
* Về cổ đông của công ty
- Số lượng: Tổi thiểu 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông có thể là cá nhân (Không phân biệt quốc tịch hay địa điểm cư trú) hoặc tổ chức (không phân biệt nơi đặt trụ sở chính) và không thuộc những trường hợp quy định tại Khoản 2 điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.
* Các loại cổ phần:
- Cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông (Theo Khoản 1 Điều 114 Luật Doanh Nghiệp năm 2020).
- Cổ phần ưu đãi: Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau: cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi biểu quyết, và cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
Lưu ý về các loại cổ phần:
- Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
- Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
*Các loại cổ đông
Dựa trên vai trò trong việc thành lập công ty cổ phần
+ Cổ đông sáng lập: là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần (Khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020). Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập.
+ Cổ đông góp vốn: là cổ đông góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập. (Khoản 18 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020). Như vậy, cổ đông góp vốn là những cổ đông sở hữu cổ phần thông qua việc góp vốn mua cổ phần do công ty cổ phần phát hành sau khi công ty cổ phần đã được thành lập hoặc nhận chuyển nhượng phần cổ phần từ cổ đông trong công ty cổ phần trong quá trình hoạt động của công ty.
Dựa trên loại cổ phần mà cổ đông sở hữu:
– Cổ đông phổ thông: là cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông.
– Cổ đông ưu đãi là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi: Cổ đông ưu đãi biểu quyết; cổ đông ưu đãi cổ tức; cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi khác. Đối với cổ đông ưu đãi hoàn lại và cổ đông ưu đãi cổ tứ thì không có quyền biểu quyết
* Phạm vi chịu trách nhiệm của cổ đông công ty.
Cổ đông công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn góp của mình. Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn
* Hình thức huy động vốn
Công ty cổ phần có thể huy độn vốn theo các hình thức sau:
- Phát hành cổ phiếu. (Điều 121 Luật doanh nghiệp năm 2020)
- Phát hành trái phiếu. (Điều 128 Luật Doanh nghiệp 2020)
- Huy động vốn thông qua các hình thức tín dụng.
- Huy động vốn bằng hình thức chào bán cổ phần, có ba hình thức chào bán cổ phần sau: Chao bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu, Chào bán cổ phần riêng lẻ, chào bán cổ phẩn cho công chúng. (Khoản 2 Điều 123 Luật doanh nghiệp 2020).
- Huy động vốn từ các quỹ đầu tư hoặc các nhà đầu tư chuyên nghiệp.
* Về cơ cấu tổ chức của công ty
(Theo điều 137 Luật Doanh nghiệp năm 2020)
Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
MÔ HÌNH 1 (Điểm a Khoản 1 Điều 173 Luật Doanh nghiệp năm 2020) | MÔ HÌNH 2 (Điểm b Khoản 1 Điều 173 Luật Doanh nghiệp năm 2020) |
* Đại hội đồng cổ đông * Hội đồng quản trị * Ban kiểm soát * Giám đốc hoặc Tổng giám đốc | * Đại hội đồng cổ đông * Hội đồng quản trị * Giám đốc hoặc Tổng giám đốc |
Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát | Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. |
* Về đại hội đồng cổ đông
(Theo Điều 138 Luật Doanh nghiệp năm 2020)
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Là cơ quan đặc trưng và bắt buộc phải có trong công ty cổ phần.
- Cuộc Họp đại hội đồng cổ đông gồm: Họp thường niên (Mỗi năm họp 1 lần trong thời hạn 04 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính), Họp bất thường.
- Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông: Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết, lần thứ 2 được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số phiếu biểu quyết trở lên (Trường hợp lần 1 không đủ điều kiện tiến hành), lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ đông dự họp (Trường hợp lần 2 không đủ điều kiện tiến hành); tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
- Hình thức thông qua nghị quyết: biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
- Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
l) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
* Về Hội đồng quản trị
(Theo Điều 153 Luật Doanh nghiệp năm 2020)
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
- Hình thức thông qua nghị quyết và quyết định: biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định
Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
n) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;
q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
* Về chuyển nhượng cổ phần
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này. (Theo điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020) cụ thể:
- Bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của Điều lệ công ty và có hiệu lực khi ghi rõ việc hạn chế đó trên cổ phiếu tương ứng;
- Cổ phần của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác trong vòng 03 năm đầu sau thành lập, nếu chuyển cho người không phải cổ đông sáng lập thì phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng.
Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện tương đối linh hoạt, các cổ đông có thể thực hiện thông qua hợp đồng chuyển nhượng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.
* THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH MỚI NHẤT
Tham khảo tại đây
CÁC DỊCH VỤ KHÁC TẠI VƯƠNG LUẬT
Tư vấn Xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (Giấy phép vệ sinh An toàn thực phẩm).
Thành lập doanh nghiệp trọn gói
Dịch vụ sở hữu trí tuệ: Tư vấn Bảo hộ nhãn hiệu, Logo; Kiểu dáng công nghiệp; Sáng chế; Giải pháp hữu ích; Đăng ký quyền tác giả.
Tư vấn Đăng ký MÃ SỐ MÃ VẠCH, hướng dẫn tạo mã, quản lý và sử dụng.
Tư vấn Tự Công Bố, Đăng ký Công bố thực phẩm (Thực phẩm thường, Thực phẩm chức năng, Thực phẩm bảo vệ sức khỏe,...)
Tư vấn ISO
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VƯƠNG LUẬT
Đăng Ký tư vấn MIỄN PHÍ
Với đội ngũ nhân viên, chuyên viên tư vấn tận tâm, chuyên nghiệp và luôn bám sát nhu cầu khách hàng. Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và nhận ưu đãi tốt nhất từ Vương Luật ...